hoi_nu_tri_thuc_1
Nữ trí thức Việt Nam với hoạt động sáng tạo

Điều lệ Hội

20-01-2022

 ĐIỀU LỆ HỘI NỮ TRÍ THỨC VIỆT NAM

KHÓA II, NHIỆM KỲ (2016- 2021)

 

CHƯƠNG I

TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH, LĨNH VỰC, PHẠM VI,

 NGUYÊN TẮC TỔ CHÚC VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 1. Tên gọi

  1. Tên tiếng việt: Hội Nữ trí thức Việt Nam
  2. Tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Association For Intellectual Women (viết tắt VAFIW)

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích:

  1. Hội Nữ trí thức Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội nghề nghiệp của nữ trí thức Việt Nam
  2. Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết nữ trí thức Việt Nam, phát huy tài năng, trí tuệ của nữ trí thức vì sự bình đẳng, phát triển của phụ nữ góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

Điều 3. Lĩnh vực và phạm vi hoạt động

  1. Hội có phạm vi hoạt động trong cả nước và có mối quan hệ với các tổ chức quốc tế tương ứng theo qui định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
  2. Hội Nữ trí thức Việt Nam tán thành Điều lệ , tự nguyện tham gia hoạt động của Hội LHPN Việt Nam, làm đơn xin ra nhập, nếu được Hội LHPN Việt Nam chấp nhận thì được công nhận là tổ chức thành viên
  3. Hội được thành lập các Chi hội trực thuộc, theo ngành, lĩnh vực hoạt động của Hội

Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động

  1. Hội Nữ trí thức Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc: tự nguyện, tự quản, dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, liên hiệp, thống nhất hành động, tự đảm bảo kinh phí hoạt động, không vì mục đích lợi nhuận, tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội
  2. Hội Nữ trí thức Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ KHCN và các Bộ, Ngành có liên quan đến lĩnh vực Hội hoạt động

Điều 5.  Tư cách pháp nhân, trụ sở của Hội

  1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài chính riêng, tài khoản bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng và có biểu tượng riêng theo qui định của pháp luật
  2. Trụ sở của Hội được đặt tại trụ sở của cơ quan TW Hội LHPN Việt Nam, số 39 phố Hàng Chuối, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 6. Nhiệm vụ của Hội

  1. Thực hiện công tác vận động nữ trí thức:
  2. Phát huy truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm công dân, tinh thần hợp tác, tính cộng đồng, tính trung thực và phẩm chất, đạo đức của nữ trí thức;
  3. Tuyên truyền, phổ biến đường lối chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước tới đội ngũ nữ trí thức Việt Nam trong và ngoài nước; vận động nữ trí thức tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc;
  4. Nâng cao trình độ nghề nghiệp, góp phần cải thiện đời sống tinh thần, vật chất của nữ trí thức
  5. Phát hiện, bồi dưỡng, hỗ trợ phát triển các nữ trí thức trẻ có triển vọng; tôn vinh các nữ trí thức tài năng
  6. Bảo vệ các quyền hợp pháp về nghề nghiệp và hoạt động sáng tạo của hội viên khi tham ga hoạt động hội
  7. Tổ chức hoạt động tư vấn, phản biện, giám định xã hội nhằm góp phần xây dựng cơ sở khao học trong các lĩnh vực liên quan đến nữ trí thức theo qui định của pháp luật.
  8. Thực hiện vai trò thành viên của Hội LHPN Việt Nam:
  9. Thực hiện Điều lệ của Hội LHPN Việt Nam;
  10. Phối hợp với các tổ chức thành viên khác của Hội LHPN Việt Nam triển khai các hoạt động nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp và xây dựng khối đại đoàn kết các tầng lớp phụ nữ
  11. Phát huy vai trò, năng lực của nữ trí thức trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức, hỗ trợ các đối tượng phụ nữ khác trong Hội LHPN Việt Nam nâng cao nhận thức mọi mặt nhằm góp phần phát triển phong trào phụ nữ và hoạt động Hội LHPN Việt Nam;
  12. Phản ảnh nguyện vọng và ý kiến đóng góp của đội ngũ nữ trí thức với Đảng, Nhà nước và Hội LHPN Việt Nam
  13. Tăng cường hợp tác với các Hội tương ứng của các quốc gia, tổ chức trong khu vực và quốc tế theo qui định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
  14. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo qui định của pháp luật

Điều 7. Quyền hạn của Hội:

  1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Hội
  2. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo qui định của pháp luật; tạo điều kiện phát triển cho nữ trí thức trẻ
  3. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hội
  4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội và hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội
  5. Đại diện cho Hội viên trong quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội
  6. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động Hội theo đề nghị của cơ quan Nhà nước
  7. Tham gia đóng góp ý kiến và kiến nghị với nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động
  8. Được thành lập các tổ chức trực thuộc Hội theo qui định của pháp luật
  9. Được tiếp nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo qui định của pháp luật
  10. Được xây dựng quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu khác từ hoạt động tư vấn, dịch vụ, tài trợ của cá nhân, tổ chức theo qui định của pháp luật
  11. Được tham gia làm hội viên các hội quốc tế và khu vực theo qui định của pháp luật và thông lệ quốc tế

CHƯƠNG III

HỘI VIÊN

Điều 8. Tiêu chuẩn hội viên

Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự:

  1. Hội viên chính thức: Phụ nữ VN có trình độ từ Đại học trở lên, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, tuổi tác, vùng miền có ngăng lực tư duy độc lập, sáng tạo, truyền bá và làm giàu tri thức, tạo ra những sản phẩm tinh thần và vật chất có giá trị đối với xã hội; có phẩm chất đạo đức tốt; tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện xin ra nhập Hội thì được xem xét kết nạp vào Hội và được công nhận là hội viên chính thức của Hội
  2. Hội viên danh dự: Nữ trí thức Việt Nam không có điều kiện hoặc không đủ điều kiện chở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội, muốn tham gia hoạt động Hội, tự nguyện xin vào Hội và hoạt động theo Điều lệ Hội thì được công nhận là hội viên danh dự, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hội, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hộ và không được bầu cử, ứng cử và Ban Chấp hành, Ban kiểm tra Hội.

Điều 9. Quyền của Hội viên

  1. Được tham gia các hoạt động của Hội
  2. Được tạo điều kiện, giúp đỡ, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ; tạo điều kiện nghiên cứu, áp dụng tri thức khoa học, tiến bộ kỹ thuật mới vào thực tiễn, nâng cao hiệu quả nghề nghiệp
  3. Được yêu cầu Hội đại diện và bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp của mình trong lĩnh vực chuyên môn và hoạt động trong các tổ chức Hội
  4. Được đề xuất những vấn đề liên quan đến chất lượng và hoạt động của tổ chức Hội
  5. Hội viên chính thức củ Hội được ứng cử, đề cử và bầu cử vào Ban Chấp hành Hội; Được thảo luận, biểu quyết các công việc của Hội
  6. Được xin ra khỏi Hội khi không còn điều kiện tham gia hoạt động hoặc không có nguyện vọng tiếp tục tham gia Hội

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

  1. Tuân thủ Điều lệ Hội, thực hiện các Nghị quyết, quyết định của Hội; tích cực hoạt động trong tổ chức, vì sự phát triển của Hội và đoàn kết, hỗ trợ, hợp tác, giúp đỡ các hội viên khác
  2. Học tập, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý, phát huy khả năng sáng tạo. Vận dụng các tri thức khoa học vào thực tiễn.
  3. Giữ gìn và nâng cao uy tín của nữ trí thức, sáng tạo ra sản phẩm tinh thần và vật chất có giá trị cho xã hội
  4. Tuyên truyền tôn chỉ, mục địch để phát triển hội viên mới, tham gia sinh hoạt và đóng hội phí theo mức qui định của Hội
  5. Tham gia các hoạt động và chấp hành sự phận công của Hội
  6. Hội viên không được sử dụng danh nghĩa của Hội để làm ảnh hưởng đến uy tín của Hội
  7. Hội viên danh dự có quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết và ứng cử, bầu cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội

Điều 11.  Thủ tục gia nhập Hội và thôi tham gia hội viên

  1. Thủ tục gia nhập Hội:

- Hồ sơ đăng ký gia nhập hội gửi tới Văn phòng Hội hoặc Chi hội gồm:

- Đơn xin đăng ký gia nhập Hội;

- Sơ yếu lý lịch cá nhân (khai và tự chịu trách nhiệm)

  1. Thủ tục thôi tham gia Hội:

- Hội viên có đơn đề nghị thôi tham gia Hội được Hội hoặc Chi hội chấp nhận

Bị đình chỉ tư cách hội viên khi:

- Hội viên bị mất quyền công dân theo pháp luật và mất ngăng lực hành vi dân sự theo quyết định của tòa án;

- Hội viên có hoạt động trái mục đích Hội, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của Hội, xâm hại đến lợi ích chung của Hội;

- Hội viên không đóng hội phí từ 06 tháng trở lên, trừ trường hợp có lý do và được Ban Chấp hành chấp nhận.

CHƯƠNG IV

TỔ CHỨC CỦA HỘI

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội

  1. Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường
  2. Ban Chấp hành Hội
  3. Ban Thường vụ Hội
  4. Ban Kiểm tra Hội
  5. Văn phòng Hội, các Ban chuyên môn
  6. Chi hội cơ sở theo ngành nghề, lĩnh vực
  7. Hội thành viên của Hội
  8. Các tổ chức trực thuộc do Điều lệ hội qui định và được thành lập theo qui định của pháp luật

Điều 13. Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường

  1. Cơ quan lãnh đạo cáo nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường
  2. Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu chỉ được tổ chức khi có trên ½ (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên ½ số đại biểu chính thức có mặt
  3. Nhiệm kỳ Đại hội do Điều lệ Hội qui định nhưng không quá 5 năm kể từ ngày kết thúc Đại hội nhiệm kỳ trước
  4. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất ½ tổng số hội viên chính thức đề nghị
  5. Đại hội do ban Chấp hành Hội triệu tập. Thành phần, số lượng đại biểu dự Đại hội do Ban Chấp hành quyết định. Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc qui định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định

Nhiệm vụ, nội dung chủ yếu quyết định tại Đại hội:

  1. Đánh giá hoạt động của Hộ trong nhiệm kỳ qua, quyết định phương hướng hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ tiếp theo
  2. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội (nếu có);
  3. Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội;
  4. Kiểm tra, quyết định các vấn đề nhân sự, tài chính của Hội;
  5. Xem xét báo cáo kết quả của Ban Kiểm tra;
  6. Thông qua báo cáo tài chính nhiệm kỳ vừa qua;
  7. Thông qua nghị quyết Đại hội.

Điều 14. Ban Chấp hành Hội

  1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo giữa 2 kỳ Đại hội, do Đại hội bầu bằng hình thức biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Ban Chấp hành ban hành nghị quyết để giải quyết các công việc trong phạm vi thẩm quyền, nghị quyết có giá trị thi hành khi có ít nhất 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành có mặt tán thành. Ban Chấp hành báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước Đại hội.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành:

  1. Lãnh đạo việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết của Đại hội, quyết định chương trình, kế hoạch công tác, kế hoạch công tác, kế hoạch tài chính theo từng năm;
  2. Bầu Ban Thường vụ Hội, Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký; bàu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành khi cần thiết, nhân sự do Ban Thường vụ đề xuất số lượng bổ sung không quá 1/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;
  3. Ra Nghị quyết lãnh đạo các hoạt động của Hội;
  4. Quyết định các vấn đề khen thưởng, kỷ luật;

đ. Chuẩn bị nội dung chương trình nghị sự và tài liệu cho Đai hội;

  1. Tiếp nhận, xử lý và phản hồi thông tin từ hội viên;
  2. Ban Chấp hành Họp thường kỳ một năm một lần vào cuối quý IV hàng năm và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ. Nội dung hội nghị do Ban Chấp hành đương nhiệm quy định. Sau mỗi phiên họp, Ban Chấp hành có nhiệm vụ thông báo đến hội viên kết quả phiên họp.

Điều 15. Ban Thường vụ Hội

  1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu trong số ủy viên Ban Chấp hành, số lượng không quá 1/3 so với tổng số ủy viên Ban Chấp hành; thay mặt Ban Chấp hành điều hành các hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành. Ban Thường vụ có trách nhiệm ddiều hành hoạt động của Hội giứa 2 kỳ họp ban Chấp hành. Ban Thường vụ họp 6 tháng một lần, họp bất thường khi cần.
  2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ:
  3. Điều hành hoạt động của Hội, tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội, các nghị quyết của Ban Chấp hành, chương trình kế hoạch công tác hàng năm;
  4. Có trách nhiệm báo cáo công việc trước Ban Chấp hành trong hội nghị gần nhất;
  5. Quyết định triệu tập, chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp Ban Chấp hành;
  6. Chỉ đạo công tác xây dựng và phát triển tổ chức Hội, quyết định các vấn đề về tổ chức và cán bộ Hội;

đ. Thay mặt cho Hội trong mối quan hệ giao dịch với chính quyền, các cơ quan nhà nước, các hội chuyên ngành, các tổ chức phi chính phủ trong nước và ngoài nước theo qui định của pháp luật

Điều 16. Chủ tịch Hội

  1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, điều hành chung các hoạt động của Hội
  2. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội và phải được quá bán số ủy viên Ban Chấp hành Hội có mặt tán thành bằng phiếu kín
  3. Khi khuyết hoặc miễn nhiệm Chủ tịch Hội, Ban Chấp hành Hội bầu Chủ tịch Hội mới từ các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Kết quả được thông báo đến các Chi hội cơ sở

Điều 17.  Phó Chủ tịch Hội

  1. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội bâu và miễn nhiệm theo nguyên tắc quá bán số ủy viên Ban Chấp hành Hội thông qua bằng phiếu kín;
  2. Phó Chủ tịch Hội là người được Chủ tịch Hội phân công phụ trách từng lĩnh vực hoạt động của Hội và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội về các quyết định của mình; giải quyết các công việc khác được Chủ tịch Hội ủy nhiệm khi Chủ tịch Hội vắng mặt và phải báo cáo Chủ tịch Hội biết kết quả công việc đã giải quyết.

Điều 18.  Ban Kiểm tra Hội

  1. Ban Kiểm tra Hội do Đại hội bầu, gồm 01 Trưởng ban và các ủy viên. Số lượng ủy viên Ban Kiểm tra Hội do Đại hội quyết định
  2. Ban Kiểm tra hoạt động độc lập với Ban Chấp hành và có nhiệm vụ:
  3. Kiểm tra việc thực hiện Điểu lệ Hội và các Nghị quyết của Hội;
  4. Kiểm tra việc quản lý tài chính, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Hội liên quan đến hội viên và tổ chức Hội;
  5. Báo cáo hàng năm tại Hội nghị Ban Chấp hành và tại Đại hội khi kết thúc nhiệm kỳ.

Điều 19. Hội thành viên

  1. Hội Nữ trí thức được thành lập tại các tỉnh, thành phố trực thuộc TW do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và phê duyệt điều lệ, nếu tán thành Điều lệ Hội Nữ trí thức Việt Nam, tự nguyện gia nhập Hội thì được công nhận là tổ chức thành viên của Hội Nữ trí thức Việt Nam.
  2. Nhiệm vụ, quyền lợi của tổ chức thành viên:

- Thực hiện Điều lệ của Hội Nữ trí thức Việt Nam

- Được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Hội thành viên.

Điều 20. Chi hội

  1. Ở cơ sở (Trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp...) có từ 10 hội viên trở lên tán thành Điều lệ Hội Nữ trí thức Việt Nam, tự nguyện tham gia Hội có thể thành lập Chi hội theo qui định của Điều lệ Hội và phù hợp với qui định của pháp luật.
  2. Chi hội họp bầu ra Chi hội trưởng và Chi hội phó theo nhiệm kỳ Đại hội 5 năm/lần
  3. Chi hội họp 3 tháng/lần, khi cần có thể họp bất thường.
  4. Chi hội có nhiệm vụ thực hiện Điều lệ và các Nghị quyết của Hội

CHƯƠNG V

TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỘI

Điều 21. Nguồn thu của Hội

  1. Hội phí do Ban Chấp hành qui định phù hợp với từng thời điểm cụ thể
  2. Kinh phí được cấp khi tham gia thực hiện các chương trình, dự án (nếu có)
  3. Tài trợ của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo qui định của pháp luật
  4. Các khoản thu hợp pháp khác từ hoạt động dịch vụ có thu hoặc của các đơn vị trực thuộc Hội
  5. Các nguồn thu do các đơn vị thành viên chủ động tự tạo và huy động nguồn thu đóng góp cho hoạt động Hội

Điều 22. Quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hội

  1. Tài chính và tài sản của Hội được quản lý và sử dụng theo qui định hiện hành của Nhà nước. Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 dương lịch hàng năm
  2. Tài chính và tài sản của Hội được quản lý và sử dụng theo qui định hiện hành của Nhà nước. Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 dương lịch hàng năm
  3. Báo cáo tài chính của Hội được Ban Chấp hành báo cáo theo định kỳ hàng năm và công khai tại Đại hội.
  4. Hội được đầu tư vào các hoạt động, các dự án gây quỹ (nếu có) theo quyết định của Đại hội hoặc của Ban Chấp hành. Việc thành lập và hoạt động của các quỹ tuân thủ qui định hiện hành của Nhà nước

CHƯƠNG VI

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 23. Khen thưởng

  1. Tổ chức thuộc Hội, cán bộ, hội viên có thành tích xuất sắc trong hoạt động Hội, được Hội khen thưởng hoặc đề nghị Nhà nước khen thưởng theo qui định của Luật thi đua, khen thưởng
  2. Ban Chấp hành Hội qui định cụ thể tiêu chuẩn, hình thức, quy trình xem xét khen thưởng của Hội.

Điều 24. Kỷ luật

  1. Tổ chức thuộc Hội, cán bộ, hội viên vi phạm Điều lệ, nghị quyết, qui định của Hội gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, lợi ích của Hội thì Ban Chấp hành, Ban Thường vụ xem xét, quyết định kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan quản lý nhà nước quyết định kỷ luật theo thẩm quyền tùy theo mức độ vi phạm. Hình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo; chấm dứt tư cách hội viên. Ban Chấp hành Hội qui định cụ thể hình thức, thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật của Hội
  2. Hội viên vi phạm về quản lý tài chính và quản lý cơ sở vật chất phải có trách nhiệm bồi thường tổn thất và thiệt hại phát sinh (nếu có) theo quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

CHƯƠNG VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ

  1. Chỉ có Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường của Hội Nữ trí thức Việt Nam mới có quyền sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ.
  2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được quá ½ số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.

Điều 26. Hiệu lực thi hành

  1. Điều lệ này gồm 7 chương, 26 điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc Hội nữ trí thức Việt Nam lần thứ nhất (nhiệm kỳ 2011- 2016) thông qua ngày 8 thnags 3 năm 2011 và có hiệu lực thi hành theo quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
  2. Căn cứ qui định của pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Nữ trí thức Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này

 

 

Thư viện ảnh

Xem toàn bộ
frijul03151917gmt07002020_vwuoffice_bannerfrisep04162213ict2020_ntm_mtfrifeb21134940ict2020_1900thudec19103950ict2019_thujun27114339ict2019_frimar15065103gmt2019_ho_tro_pn_khoi_nghiepthudec19093829ict2019_frifeb22085300ict2019_an_toan_phu_nu_tre_em_copy

HỘI NỮ TRÍ THỨC VIỆT NAM

Giấy phép số 103/GP-TTĐT do Cục PTTH và TTÐT cấp ngày 2/8/2022

Địa chỉ: Số 68 đường Nguyễn chí Thanh, Phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, Hà Nội

 Điện thoại: (024) 39.728.747 / Email: hoinutrithucvietnam@gmail.com

Người chịu trách nhiệm: TS. Phạm Thị Mỵ - Chức vụ: Phó Chủ tịch thường trực

Ghi rõ nguồn ® hointtvn.vn khi phát hành lại thông tin từ trang thông tin tổng hợp.